
QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI TRỒNG
NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum)
1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái
Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss ex. Fr) Karst.
Tên tiếng Anh: Ling zhi, Reishi
Tên khác: Xích chi, đan chi, tiên thảo, thụy thảo, Nấm lim.
Linh chi thuộc họ Ganodermataceae, bộ Ganodermatales, lớp phụ Hymenomycetidae, lớp Hymenomycetes, ngành phụ Basidiomycotina, ngành Nấm thật - Eumycota, giới nấm - Fungi.
Chi Ganoderma trên thế giới có trên 50 loài, riêng Trung Quốc đã có tới 48 loài khác nhau (nhóm Lucidum có 21 loài, nhóm Sinensis có 27 loài). Ở Việt Nam có khoảng 37 loài Linh chi phân bố ở các rừng có nhiều loại gỗ cây lá rộng, nhất là rừng gỗ Lim nên còn gọi là nấm Lim.
Theo các sách dược thảo nhiều triều đại ghi chép về nấm Linh chi thì Trung Quốc là nước đã sử dụng Linh chi làm thuốc từ lâu đời: vào đời Đông Hán (trước đây 1625 năm), trong tác phẩm “Thần nông bản thảo”, Ung Trọng Thuần đã nói: Linh chi là thuốc kết tinh được cái quý của mây mưa trên núi cao, cái tinh của ngũ hành trong ngày đêm mà khoe năm sắc nên có thể giữ sức khoẻ cho các bậc đế vương. Đến đời Minh (năm 1590), trong “Bản thảo cương mục”, Lý Thời Trân nói rõ hơn: có 6 loại Linh chi (Xanh, đỏ, vàng, trắng, đen, tím); ăn nhiều lần cơ thể nhẹ đi mà không già, sống lâu như thần tiên. Gần đây nhiều người dùng phương pháp khoa học, trực tiếp ăn thử Linh chi để xác minh tính chất vốn có đã ghi trong “Bản thảo cương mục” như phân tích thành phần hoá học, nghiên cứu tác dụng dược lý và thí nghiệm lâm sàng,... một cách đồng bộ để một mặt làm sáng tỏ tính thần kỳ của nó từ xưa mặt khác bổ sung thêm những điều mới lạ do khoa học kỹ thuật hiện đại mang lại. Nấm Linh chi phân bố khắp nơi trên thế giới, ký sinh rộng khắp ở các loài cây lá rộng đến lá kim, thậm chí ở các loại cây tre trúc, dừa, cau, cọ dừa và nho đều mọc được. Linh chi tiết ra các men phân giải màng tế bào endopolygalacturonase (endo-PG) và endopectin methyl-translinase (endo-PMTE) có tác dụng làm nhũn tế bào thực vật rất mạnh gây nên tình trạng các loại gỗ và rễ cây bị mủn ra.
Cho tới nay, người ta đã thừa nhận Linh chi có 6 đặc trưng dưới đây:
1. Gano = bóng, derma = da, nghĩa là biểu bì bóng láng (Karsten, 1881) vì tiết ra một chất dạng keo phủ lên trên.
2. Có tác dụng đến chất Xenlulo và Linhin (chất gỗ) nên làm cho gỗ bị mục ra.
3. Đảm bào tử hình trứng, có hai lớp màng:
- Lớp trong mầu vàng, phía trên gai nhỏ dạng bướu.
- Lớp ngoài trong suốt, không mầu và mỏng. Phần mũ của cái nấm tương đối dầy, sau khi thành thục thường ở dạng cụt đầu.
4. Sợi nấm đại thể có 3 dạng:
- Dạng sinh sản.
- Dạng bộ xương.
- Dạng kết hợp.
5. Có thể tiết ra enzym dạng keo (laccase) và enzym perosidase nhưng không cho enzym tynosinase.
6. Khi nuôi cấy thuần, trong khuẩn lạc có tế bào hoá sừng (cuticular cell) dạng bầu dục và rỗng không, một số giống nấm có thể sinh ra các bào tử màng dầy (chlamydospore).
Từ hơn 200 năm về trước Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1720 - 1791) đã đề ra phương châm: “Nam dược trị Nam nhân”.
Tác dụng và cách dùng nấm Linh chi.
* Tác dụng:
1. Tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, có thể phòng chữa trị nhiều bệnh do khả năng miễn dịch bị giảm gây nên như bệnh phù thủng, viêm gan,v.v....
2. Tăng khả năng cung cấp oxy cho máu, các chứng bệnh thiếu oxy ở người già yếu, bệnh tức ngực, đau đầu, thần kinh,v.v...
3. Có tác dụng an thần, trị bệnh thần kinh suy nhược, mắt kém, thấy chiêm bao.
4. Điều tiết khả năng miễn dịch, làm cho thở đều, giảm ho, chữa viêm thận, hen.
5. Bài tiết các chất độc trong cơ thể, da dẻ đẹp, có tác dụng loại bỏ các sắc tố lạ trên da, đồng thời giúp cho việc thúc đẩy quá trình hình thành Protein, DNA, RNA, kéo dài tuổi thọ.
6. Giảm đường trong máu, trong nước giải, giảm mỡ, làm giãn động mạch, tăng lượng máu tuần hoàn, chữa các bệnh về mỡ trong máu, co thắt tim.
Linh chi còn có hiệu quả rõ rệt đối với các bệnh như: tràn máu mỡ, tim, cao huyết áp, huyết áp thấp, biến chứng sau khi tràn dịch não, viêm phế quản mãn, đau thắt cơ tim, đau dạ dày, ăn kém, giảm bạch cầu, tim đập mạnh (nhịp tim cao), chân tay lạnh, đổ mồ hôi, tiền liệt tuyến, táo bón, bệnh trĩ, nghẽn mạch máu, đái ra máu,v.v....
* Cách dùng:
- Cho Linh chi vào ấm (sắc nước) sắc Nấm kỹ khoảng 5 phút sau rồi uống, mỗi ngày uống 2 lần vào sáng và tối, có thể sắc 2-3 lần khi nào thấy nước hết đắng thì thôi. Hoặc sắc đặc lại pha loãng cho vừa uống, hoặc ngâm rượu khoảng 20 ngày rồi uống.
- Sắc 15 - 20g để uống trị các bệnh: thần kinh suy nhược, đau thắt tim.
- Sắc 20 - 30g để uống trị các bệnh: viêm gan mãn, cao huyết áp.
- Ngâm 100g vào 2.500ml rượu ngâm 2 tuần rồi uống, mỗi lần uống 15cc trị bệnh dạ dày.
- Linh chi với Sơn dược tỷ lệ 1:2 - Sắc lấy nước uống trị bệnh đái đường.
- Linh chi + Hoàng kỳ tỉ lệ 1: 1,2 - Hầm với chân bò (trâu) chữa bệnh máu trắng.
2. Đặc tính sinh học
* Hình dạng và màu sắc.
- Nấm linh chi (quả thể) cây nấm gồm 2 phần cuống nấm và mũ nấm (phần phiến đối diện với mũ nấm).
- Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên có hình trụ đường kính từ 0,5-3 cm.
- Cuống nấm ít phân nhánh, đôi khi có uốn khúc cong queo. Lớp vỏ cuống màu đỏ, nâu đỏ, nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm.
- Mũ nấm khi non có hình trứng lớn dần có hình quạt. Trên mặt mũ có vân gạch đồng tâm màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu - nâu tím nhẵn bóng như láng vecni. Mũ nấm thường có đường kính từ 2-15 cm, dày 0,8 - 1,2cm có loài Linh chi đường kính lớn tới trên 100cm phần đính cuống thường gồ lên hoặc hơi lõm.
Khi nấm đến tuổi trưởng thành phát tán bào tử từ phiến có màu nâu sẫm.
* Nhiệt độ thích hợp:
a. Giai đoạn nuôi sợi: từ 20oC-30oC.
b. Giai đoạn quả thể: từ 22oC - 28oC.
* Độ ẩm:
a. Độ ẩm cơ chất: 60% - 65%
b. Độ ẩm không khí: 80% - 95%.
* Độ thông thoáng: Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm linh chi đều cần có độ thông thoáng tốt.
* Ánh sáng:
a. Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng
b. Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sáng tán xạ (ánh sáng đọc sách được). Cường độ ánh sáng cân đối từ mọi phía.
* pH: linh chi thích nghi trong môi trường trung tính đến axit yếu (pH từ 5,5 - 7).
* Dinh dưỡng: sử dụng trực tiếp nguồn Xenlulo.
3. Thời vụ nuôi trồng nấm Linh chi
- Với điều kiện tỉnh Thừa Thiên Huế, nấm Linh chi có thể trồng quanh năm nhưng thuận lợi nhất từ tháng 10 năm trước tới tháng 4 năm sau.
4. Nguyên liệu và phương pháp xử lý nguyên liệu
a. Nguyên liệu
Linh chi sử dụng nguyên liệu chủ yếu là mùn cưa tươi, khô của các loại gỗ mềm, không có tinh dầu và độc tố. Ngoài ra ta còn có thể trồng linh chi từ nguyên liệu là thân gỗ, các cây thuộc họ thân thảo.
b. Phương pháp xử lý nguyên liệu
* Chuẩn bị:
- Mùn cưa của các loại gỗ kể trên.
- Túi nilon chịu nhiệt, kích thước 25 ´ 35cm.
- Bông nút, cổ nút...
- Các phụ gia (bột nhẹ 1%, cám gạo, cám ngô 5%, đường 0,5%,v.v...)
- Nước sạch (nước sinh hoạt ăn, uống hàng ngày).
c. Phương pháp đóng túi:
Mùn cưa được tạo ẩm và ủ tương tự như phần xử lý mùn cưa trồng mộc nhĩ.
Sau đó phối trộn thêm với các phụ gia đóng vào túi theo kích thước trên sao cho trọng lượng túi đạt từ 1,1 - 1,4 kg đưa vào thanh trùng.
* Thực tế tại địa phương năm 2020, do tình hình mưa lũ không có mùn cưa, chúng tôi đã mạnh dạn trồng linh chi từ khúc gỗ tượi. Cách làm như sau:
- Chọn gỗ keo, cao su tươi loại có đường kính 10 cm – 20 cm cắt khúc có độ dài 17 cm. Đóng túi hai lớp, là cổ, nút bông sau đó làm như các loại túi nguyên liệu khác.
- Ưu điểm:
+ Chủ động được nguồn nguyên liệu.
+ Không phải phối trộn phụ gia.
+ Không mất thời gian ủ đảo.
+ Năng suất cao
- Nhược điểm:
+ Phải cắt khúc.
+ tốn công đóng túi.
+ Thời gian thu hoạch kéo dài.
d. Phương pháp thanh trùng:
+ Phương pháp 1: hấp cách thủy ở nhiệt độ 100oC, thời gian kéo dài từ 10 - 12 giờ.
+ Phương pháp 2: thanh trùng bằng nồi áp suất (Autoclave) ở nhiệt độ từ 120 - 125oC (áp suất đạt 1,2 - 1,5 at) trong thời gian 180 - 240 phút.
- Một thay đổi nữa là chúng tôi làm nguội nhanh bịch phôi sau khi hấp bằng điều hòa, kết hợp khử trùng phòng cấy bằng cloramin B. kết quả tỷ lệ nhiễm bệnh rất ít.
5. Phương pháp cấy giống
a. Chuẩn bị:
- Phòng cấy: phòng cấy giống phải sạch (được thanh trùng định kỳ).
- Dụng cụ cấy giống: que cấy, panh kẹp, đèn cồn, bàn cấy, cồn sát trùng...
- Nguyên liệu: đã được thanh trùng, để nguội.
- Giống: sử dụng hai loại giống chủ yếu là trên hạt và trên que sắn.
+ Giống phải đúng tuổi, không bị nhiễm nấm mốc, vi khuẩn, nấm dại....
b. Cấy giống:
* Phương pháp 1: cấy giống trên que sắn:
+ Với phương pháp này cần tạo lỗ ở túi nguyên liệu có đường kính từ 1,8 - 2cm và sâu 15 - 17cm.
+ Khi cấy giống phải đặt túi nguyên liệu gần đèn cồn và túi giống, sau đó gắp từng que ở túi giống cấy vào túi nguyên liệu.
* Phương pháp 2: Cấy giống nấm trên cơ chất hạt.
- Sử dụng giống linh chi cấy trên hạt. Ta dùng que cấy kều nhẹ giống cho đều trên bề mặt túi nguyên liệu tránh dập nát giống.
- Lượng giống: 10-15 gam cho 1 túi nguyên liệu (1 túi giống 300 gram cấy đủ cho 25-30 túi nguyên liệu).
- Chú ý: + Giống cấy phải đảm bảo đúng độ tuổi.
+ Trước khi cấy giống ta phải dùng cồn lau miệng chai giống, bóc tách lớp màng trên bề mặt nhưng không được để hạt giống bị nát.
- Trong quá trình cấy, chai giống luôn phải để nằm ngang.
- Sau khi cấy giống ta đậy nút bông lại, vận chuyển túi vào khu vực ươm.
- Phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ phòng cấy giống.
6. Phương pháp ươm túi
a. Chuẩn bị khu vực ươm:
- Nhà ươm túi đảm bảo các yêu cầu: sạch sẽ, thông thoáng, độ ẩm từ 75% - 85%, ánh sáng yếu, nhiệt độ từ 20-30oC.
b. Ươm túi:
- Chuyển nhẹ nhàng vào nhà ươm và đặt trên các giàn giá miệng túi lên phía trên hoặc treo bịch sao cho miệng túi quay ngang. Khoảng cách giữa các túi từ 2-3 cm. Giữa các giàn luống có lối đi để kiểm tra.
- Trong thời gian ươm không được tưới nước, hạn chế tối đa việc vận chuyển.
- Khoảng 20 - 25 ngày sợi nấm mọc được 1/3 - 1/2 bịch nấm, có sự hình thành quả thể ở miệng nút bông, ta phải tiến hành nới nút bông ở cổ nút chỉ để lại 1/5 lượng bông nút ban đầu cho nấm mọc qua cổ nút không bị kẹt.
- Trong quá trình sợi nấm phát triển nếu thấy có túi bị nhiễm cần phải loại bỏ ngay khỏi khu vực ươm đồng thời tìm nguyên nhân để khắc phục:
+ Túi bị nhiễm bề mặt phần lớn do thao tác cấy và phòng chống bị ô nhiễm.
+ Túi bị nhiễm từng phần hoặc toàn bộ có thể do bị thủng hoặc hấp vô trùng chưa đạt yêu cầu.
(Hình ảnh. Mô hình trồng nấm Linh chi trong nhà lưới)